|
| ||
Số: /BC-UBND | Xuân Hồng, ngày 19 tháng 10 năm 2020 | ||
|
| ||
BÁO CÁO
Kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2020
của xã Xuân Hồng, huyện Thọ Xuân.
I. Đặc điểm tình hình chung của xã sau sáp nhập
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã.
Xã Xuân Hồng được thành lập ngày 01/12/2019 theo Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của các xã Xuân Thành, Thọ Nguyên và Xuân Khánh. Xã Xuân Hồng hiện nay có 12,34 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 12.230 nhân khẩu với 3.463 hộ. Đảng bộ xã Xuân Hồng hiện nay có 25 chi bộ trực thuộc với 790 đảng viên; trong đó có 16 cho bộ khối nông thôn, 09 chi bộ khối cơ quan.
Xã Xuân Hồng hiện nay có 16 thôn, giáp các xã Bắc Lương, Nam Giang, Trường Xuân, Xuân Lai, Xuân Phong, thị trấn Thọ Xuân và xã Thiệu Toán (huyện Thiệu Hóa).
Vị trí địa lý của xã thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội: Hệ thống giao thông, thủy lợi rất thuận tiện, có sông Nông Giang và sông Chu chạy qua địa bàn theo hướng Tây Nam; đường bộ có trên 6,2 km đường tỉnh lộ 515, đường tỉnh lộ 506B, đường liên xã, đường liên thôn tạo thành mạng lưới giao thông thuận tiện.
Ngành nghề chính của địa phương là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và kinh doanh buôn bán hàng hóa ngày càng phát triển...đặc biệt từ năm 2016 với sự hình thành của công ty may Tiên Sơn (nay là công ty may Minh Anh) trên địa bàn xã đã góp phần tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động trong xã.
Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm đạt trên 11%, thu nhập bình quân đầu người tăng 12,5%; tăng thu ngân sách 26,0% so với năm 2015.
2. Thuận lợi:
Xã có tuyến đường tỉnh lộ 515 đi qua với chiều dài trên 6,2km, có vị trí thuận lợi là điều kiện cho phát triển ngành nghề sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ, giao lưu hàng hóa của xã Xuân Hồng do đó có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển kinh tế - văn hóa xã hội. Hệ thống giao thông được quy hoạch đồng bộ cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông đi lại, thúc đẩy phát triển nông nghiệp của xã nhà.
Có sự đồng thuận, thống nhất cao của Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và các tầng lớp nhân dân trong xã. Có hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, nhân dân vốn có truyền thống quê hương cách mạng, cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất và tích cực tham gia công cuộc xây dựng NTM. Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện ủy HĐND UBND, sự giúp đỡ nhiệt tình, tích cực của văn phòng NTM cùng các phòng, ngành cấp huyện.
3. Khó khăn:
Do đặc thù là đơn vị hành chính mới sáp nhập, địa bàn rộng, dân số đông, sự khác biệt về nếp sống, sinh hoạt làng xã cần có thời gian nhất định để hòa hợp, tạo sự đồng thuận trên dưới một lòng trong phong trào xây dựng NTM trên địa bàn.
Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, dịch tả lợn châu phi tác động không nhỏ đến đời sống và sản xuất của người dân cũng như công tác chỉ đạo điều hành của Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, làm chậm tốc độ phát triển kinh tế, tăng chi phí xã hội cho công tác phòng chống dịch bệnh.
II. Căn cứ triển khai thực hiện
Căn cứ Quyết định số 1980/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
Căn cứ Quyết định số 2540/2016/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 2020.
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Khánh đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1702/QĐ-UBND của UBND Huyện Thọ Xuân ngày 08/10/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM xã Xuân Khánh, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày 18/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã Thọ Nguyên đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-UBND của UBND Huyện Thọ Xuân ngày 07/11/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM xã Thọ Nguyên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Thành đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa.
III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Ngay sau khi sáp nhập đơn vị hành chính mới, trên cơ sở nền tảng và thành tựu đã đạt được trong xây dựng NTM của những năm trước, Ban Thường vụ Đảng ủy xã đã chủ động chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng NTM theo các bước, trình tự cụ thể và tổ chức họp Ban chấp hành Đảng bộ ra Nghị quyết chuyên đề về xây dựng NTM trong giai đoạn mới, thành lập Ban chỉ đạo, đồng thời xây dựng chương trình hành động thực hiện, phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ban chấp hành, các ngành, đoàn thể, cán bộ công chức phụ trách và hướng dẫn các thôn tổ chức thực hiện. Từ đó, căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng Đề án, kế hoạch cụ thể từng năm và triển khai đến các đơn vị thực hiện. Thường xuyên giao ban để nắm tình hình, tâm tư nguyện vọng của nhân dân và những khó khăn cần tháo gỡ để đề án đi vào cuộc sống của người dân.
Bằng các biện pháp tuyên truyền, sự vào cuộc của Cấp ủy Đảng - Chính quyền, các ban ngành, đoàn thể. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được thực hiện đồng bộ ở các cấp, các ngành từ xã đến thôn, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn xã để nhân dân thấy được vai trò chủ thể của mình và ý nghĩa của chương trình.
Với sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND xã đã tiếp tục thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn vốn trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, lồng ghép các nguồn vốn, dự án hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, kêu gọi sự đầu tư hỗ trợ của các doanh nghiệp. Đồng thời kêu gọi sự đóng góp của nhân dân thực hiện theo nguyên tắc dân chủ. Các khoản đóng góp được đưa ra bàn bạc, thống nhất theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, công khai.
2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn
a) Công tác truyền thông.
- Tuyên truyền xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chương trình, nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng NTM trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, làm cho nhân dân hiểu rõ xây dựng NTM chính là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, phát triển sản xuất để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, từ đó nhân dân đã tích cực đóng góp công sức, tiền của để thực hiện chương trình.
- Ngay sau sáp nhập và hình thành đơn vị hành chính mới, Cấp ủy - Chính quyền đã định hướng cho các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, Tiểu ban xây dựng NTM các thôn tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân chung sức xây dựng NTM.
- Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, thường xuyên, phong phú, đa dạng gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với vận động, lồng ghép tuyên truyền qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hội nghị, các cuộc họp tại khu dân cư, qua hệ thống truyền thanh, qua băng zôn, panô, khẩu hiệu... từ đó làm cho từng người dân, cộng đồng dân cư nhận thức đầy đủ và sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm, vai trò chủ thể trực tiếp thực hiện xây dựng NTM với phương châm Dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ thành quả xây dựng NTM.
- Tập trung tuyên truyền, biểu dương những cách làm hay, những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng NTM để toàn dân hăng hái tham gia. Từ những cách làm hay, những mô hình điển hình được tuyên truyền kịp thời, sẽ có tác động lan tỏa rộng khắp địa bàn toàn xã.
- Do thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động và pháp lệnh dân chủ, đã làm mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã hiểu rõ mục đích của xây dựng NTM là kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng cao, môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp; phát huy và giữ vững bản sắc văn hóa của dân tộc, hệ thống chính trị được ổn định, an ninh trật tự được vững mạnh. Từ đó, đã cũng cố được lòng tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương xây dựng NTM. Chính vì vậy, mà mọi chủ trương, nghị quyết, kế hoạch về xây dựng NTM đã thực sự đi vào lòng dân và được nhân dân đồng tình, hưởng ứng tích cực trở thành cao trào thi đua rộng khắp ở địa phương.
b) Công tác đào tạo, tập huấn.
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do huyện và tỉnh tổ chức. Đồng thời tổ chức quán triệt, triển khai và công bố điều chỉnh quy hoạch một số hạng mục xây dựng NTM cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới đến tất cả cán bộ từ xã đến thôn để nắm bắt chỉ đạo, thực hiện.
3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Với quan điểm xây dựng NTM phải bắt đầu từ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân để tạo nguồn lực đóng góp của nhân dân, "lấy sức dân để lo cho dân", "nhân dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM" và nhân dân là người trực tiếp hưởng thụ. Với quan điểm trên, trong những năm qua địa phương ưu tiên chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, đưa cây trồng có giá trị thu nhập kinh tế cao vào sản xuất, phát triển kinh tế trang trại
- Nhìn chung, các mô hình sản xuất được lựa chọn đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với nguyện vọng của người dân và đúng với nội dung của Chương trình xây dựng NTM, lấy phát triển sản xuất là gốc để nâng cao giá trị sản xuất và thế mạnh địa phương, nhờ đó, đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, xóa bỏ dần các thói quen sản xuất lạc hậu.
- Trong năm 2020, tiếp tục phát huy truyền thống sản xuất dựa trên lợi thế trên địa bàn từng cụm, địa phương đã tập trung phát triển mở rộng mô hình sản xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGap đồng thời thành lập HTX dịch vụ và trồng cây ăn quả Cam, Bưởi Xuân Thành với quy mô hàng trăm ha (sản lượng ước đạt 800 tấn, giá trị thu nhập đạt từ 15 đến 16 tỷ đồng); mô hình trồng dưa Lê bằng công nghệ cao trong nhà màng; mô hình trồng Sen Nhật kết hợp nuôi cá; mô hình chăn nuôi Gà thịt công nghiệp, mô hình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản đã góp phần tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, ổn định kinh tế cho người dân.
b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.
- Cấp uỷ Đảng và Chính quyền xã trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ thương mại, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được duy trì và phát triển tốt như các nghề cơ khí, mộc dân dụng , toàn xã hiện có 145 cơ sở sản xuất đã thu hút được 390 lao động; đặc biệt trên địa bàn có khu công nghiệp Thọ Nguyên đã thu hút được các nhà máy may xuất khẩu vào đầu tư, xây dựng góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập lao động trên địa bàn.
- Hoạt động xây dựng phát triển khá; có 17 doanh nghiệp và tổ thợ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thu hút và tạo việc làm cho trên 220 lao động, doanh thu hàng năm trên 15,8 tỷ đồng; góp phần đáng kể vào đây nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới của địa phương. Nhiều công trình có vai trò quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã đã hoàn thành đưa vào sử dụng mang lại diện mạo mới cho địa phương. Tổng giá trị đầu tư cho xây dựng cơ bản trong 5 năm qua của toàn xã là: 262,5 tỷ đồng. Trong đó: Ngân sách TW, Tỉnh là: 21 tỷ đồng; ngân sách Huyện: 15 tỷ đồng; ngân sách xã: 99,4 tỷ đồng; xây dựng trong dân cư: 150,7 tỷ đồng; nguồn huy động hợp pháp khác: 16 tỷ đồng.
- Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.
c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.
Với hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu kinh tế hợp lý và các nguồn thu khác. Do vậy thu nhập bình quân đầu người đạt 46,1 triệu đồng/người/năm.
Từ kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, tăng hộ khá giàu, tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 là 4,04%, giảm xuống còn 1,1% (rà soát hộ nghèo năm 2020), tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 còn 12,4%, bộ mặt nông thôn ngày một thêm khang trang, đổi mới toàn diện.
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới đến tháng 10 năm 2020
Tổng kinh phí đã thực hiện: 537.214,3 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương, Tỉnh: 41.839 triệu đồng, chiếm 7,79 %;
- Ngân sách huyện: 29.969 triệu đồng, chiếm 5,58 %;
- Ngân sách xã: 198.047 triệu đồng, chiếm 36,87 %;
- Doanh nghiệp: 32.088,6 triệu đồng, chiếm 5,97 %;
- Nhân dân đóng góp: 235.270,7triệu đồng, chiếm 43,79%.
IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Tổng số tiêu chí xã tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn
- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên bộ; và được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Thành đến năm 2020. Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày 18/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã Thọ Nguyên đến năm 2020. Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Khánh đến năm 2020.
- Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
2. Tiêu chí số 2 về Giao thông.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- 100% đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 100% (≥70% cứng hóa) Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản chiều rộng nền đường tối thiểu 3,0m được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (có rãnh tiêu thoát nước mặt đường).
- 100% (≥70% cứng hóa) Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m (trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0m, mặt đường tối thiểu 2,0m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường); Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô tô chạy nền đường tối thiểu 2,0m, mặt đường tối thiểu 1,5m.
- 100% (≥60% cứng hóa) Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Tổng số km đường giao thông nông thôn của xã là 25,371 km, Trong đó:
- Đường giao thông liên xã, đường trục xã: Đã được bê tông hóa và nhựa hóa được 10,7km/10,7km, đạt 100%.
- Đường trục thôn, xóm bê tông hóa đạt chuẩn: 21,68km/21,68 km, đạt 100%.
- Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa trong đó đã bê tông hóa được 11,268 km/11,328 km đạt 99,5%.
- Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện là 32,6 km/38,68 km, đạt 84,3%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
3. Tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động đạt 1.466,98 ha/1.466,98 ha đạt 100%; tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động là 1.904,4 ha/1.904,4 ha, đạt 100%;
- Đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
4. Tiêu chí số 4 về Điện.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020
- ≥ 98% Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Trên địa bàn của xã có 8,11 km đường dây cao thế và 29,763 km đường dây hạ thế, có 10 trạm biến áp với tổng công suất là 2.680 KVA, hiện nay toàn bộ hệ thống điện của xã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn.
c) Đánh giá: Mức độ tiêu chí: Đạt
5. Tiêu chí số 5 về Trường học.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có 80% Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Trên địa bàn xã có 8 điểm trường với 3 cấp học:
Cụm 1:
+ Trường Mầm non Xuân Thành: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ I, theo Quyết định số 5472/QĐ-UBND ngày 25/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
+ Trường tiểu học Xuân Thành: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, theo Quyết định số 1770/QĐ-UB ngày 18/6/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
+ Trường THCS Xuân Thành: Đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001 - 2010 theo Quyết định số 3366/QĐ-UBND ngày 07/11/2005 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Cụm 2:
- Trường Mầm Non Thọ Nguyên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ I tháng 08/2016 theo QĐ số 3071/QĐ-UBND ngày 15/08/2016 của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường tiểu học Thọ Nguyên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2011 theo quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 29/05/2010 của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường Trung học cơ sở Thọ Nguyên: Đạt chuẩn Quốc gia theo Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 14/11/2006 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc công nhận và cấp bằng công nhận trường Trung học đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn từ năm 2001-2010.
Cụm 3:
- Trường Mầm Non Xuân Khánh: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2017 theo QĐ số 1893/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường tiểu học Xuân Khánh: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2019 theo quyết định số 4619/QĐ-UBND ngày 07/11/2019 của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường Trung học cơ sở Xuân Khánh: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cơ bản đáp ứng việc dạy học của nhà trường và đã có kế hoạch xây dựng cơ cở vật chất, mua sắm trang thiết bị đạt chuẩn Quốc gia theo quy định.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hoá.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Xã có nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng và sân khấu thể thao phục vụ sinh hoạt văn hoá thể thao của toàn xã theo quy định; Diện tích nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng đảm bảo tối thiểu 200 chỗ ngồi; Diện tích khu thể thao chưa kể sân vận động tối thiểu đạt 2.000m2; Nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng và sân thể thao xã có trang thiết bị đạt tối thiểu 100% theo quy định;
- Xã có điểm vui chơi giải chí thể thao cho trẻ em và người cao tuổi đảm bảo điều kiện nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định;
- 100% Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Nhà văn hóa xã: Có 250 chỗ ngồi, trang thiết bị đạt 100%, có 2 phòng chức năng gồm: Phòng hành chính; Phòng thông tin truyền thanh; sân vận động trung tâm có diện tích 7.564 m2 (ngoài ra còn 01 sân vận động tại cụm 1 có diện tích 7.000m2 và 01 sân tại cụm 3 có diện tích 4.800 m2).
- Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi và đảm bảo điều kiện nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định: UBND xã đã bố trí kết hợp tại sân vận động của xã và các thôn làng làm khu vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi và thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân, hướng dẫn tập bơi cho các con em tại địa phương. Các trường mở lớp tập bơi ngoài trời huấn luyện kỹ năng bơi cho các em học đảm bảo theo quy định.
- Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ sinh hoạt cộng đồng: Xã có 16/16 (đạt 100%) thôn có nhà văn hóa, sân thể thao thôn, kết hợp phục vụ sinh hoạt cộng đồng.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
a) Yêu cầu tiêu chí
Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mi ni đạt chuẩn theo quy định tại chương II quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12//2016 của bộ công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 đạt;
b) Kết quả thực hiện
Xã có 3 chợ dân sinh hạng 3 được quản lý, kinh doanh, khai thác có hiệu quả, là nơi giao thương, mua bán, trao đổi hàng hóa của người dân trên địa bàn và các xã lân cận. Các mặt hàng phong phú, đảm bảo từ 200 mặt hàng trở lên.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
8. Tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xã có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xã có đài truyền thanh hoạt động theo quyết định số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thanh hoá; có tối thiểu 2/3 số thôn bản có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt;
- Xã có trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang cổng thông tin điện tử huyện/thị/ thành phố; 80% cán bộ công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý, điều hành các công việc ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; có ứng dụng CNTT để hổ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ( Một cửa điện tử).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành.
- 100% có điểm Internet đến thôn, nhiều hộ dân đã nối mạng đảm bảo yêu cầu truy cập thông tin.
- Hệ thống loa truyền thanh không dây của xã hoạt động có hiệu quả, 16/16 thôn đều có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã.
- Xã đã kết nối trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện, thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thôn tin; Có 100% cán bộ, công chức xã đều có máy tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
9. Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát
- Có 80% Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng.
b) Kết quả thực hiện:
- Hiện nay, xã không còn nhà tạm, dột nát.
- Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng đạt 88,5%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên: Năm 2020: 46 triệu đồng/người.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Trong những năm qua địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, xây dựng các mô hình sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích và tăng thu nhập cho nhân dân, như:
- Mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản thu nhập hàng trăm triệu đồng/mô hình/trên năm (như HTX cam, bưởi Xuân Thành; trang trại chăn nuôi Gà thịt quy mô lớn, sản xuất dưa công nghệ cao trong nhà màng )
- Mở rộng và phát triển cụm công nghiệp tại cụm 2 (Thọ Nguyên) điển hình là công ty may Minh Anh tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng nghìn lao động địa phương.
Thu nhập bình quân đến thời điểm 01 tháng 10 năm 2020 thu nhập bình quân đạt 46,1 triệu đồng/người/năm.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
11. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 đạt dưới 5%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 đến nay xã Xuân Hồng đạt tỷ lệ 1,1%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
12. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, đạt 93% trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay là: 5.244/5.437 người = 96,45%.
Cụ thể như sau:
- Tổng nhân khẩu của xã: 12.230 người.
- Tổng số lao động: 5.437 người.
- Tổng số lao động thường xuyên có việc làm: 5.244 người.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
13. Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có 02 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
- Có mô hình liên kết sản xuất Cam, Bưởi; Dưa Lê Hàn Quốc gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
14. Tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Có 85% trở lên Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề.
- Có 63% trở lên Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề đạt 100%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 66,2%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
15. Tiêu chí số 15 về Y tế.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Có 85% trở lên Tỷ lệ người dân tham gia BHYT.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về Y tế
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) nhỏ hơn hoặc bằng 24,2%
b) Kết quả thực hiện:
- Trạm y tế xã đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia.
Trạm y tế xã có diện tích 1.260 m2, cán bộ biên chế tại trạm 11 đồng chí gồm: 01 bác sỹ; 10 y sỹ, trong đó: 04 y sỹ đa khoa, 04 y sỹ định hướng sản nhi, 02 y sỹ định hướng YHDT.
- Số người tham gia BHYT đạt 94,2%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) là 16,7%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
16. Tiêu chí số 16 về Văn hoá.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Xã có từ 70% tỷ lệ thôn trở lên đạt chuẩn văn hoá theo quy định
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có 16/16 thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
17. Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định lớn hoặc bằng 98 % ( Trong đó nước sạch lớn hơn hoặc bằng 60% );
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%;
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn;
- Mai táng phù hợp với quy định tại nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của chính phủ về xây dựng quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hoả táng đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của bộ Y tế; Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt.
- Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Có 85% Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định.
- Có 70% Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường
- Có 100% Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Kết quả thực hiện:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia là 98,6%; Hộ dùng nước sạch là 91,8%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường, đạt tỷ lệ 100%.
- Cảnh quan, môi trường xanh - sạch- đẹp an toàn đảm bảo theo quy định.
- Xã có quy chế quản trang đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định
- Các thôn đều có tổ thu gom rác thải về bãi rác tập trung: 16/16 thôn, đạt 100%.
- Số hộ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định là 93,1%;
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo môi trường là 82,7%;
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ theo quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 168/168 hộ, đạt tỷ lệ 100%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
18. Tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
a) Yêu cầu tiêu chí
- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định 100%;
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh;
- Tổ chức chính trị xã hội đạt loại khá trở lên đạt 100%;
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định;
- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội;
b) Kết quả thực hiện:
- Xã có 40/40 cán bộ, công chức đạt chuẩn 100%.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Hàng năm Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt danh hiệu Tiên tiến.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Đảm bảo bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Xây dựng lực lượng dân quân " Vững mạnh, rộng khắp" và hoàn thành các tiêu chí quốc phòng;
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để sảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma tý, cộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước;
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái phép, gây rối an ninh trật tự.
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn.
- 16/16 thôn được công nhận tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự:
- Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị Tiên tiến trở lên. Lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng dẫn của ngành.
- Hàng năm Đảng ủy có Nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn xã.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
(Có phụ biếu chi tiết kèm theo)
V. Về tình hình nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM:
Trong năm 2020, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã Xuân Hồng ước đạt trên 37 tỷ đồng (vượt xa chỉ tiêu huyện giao) nên cơ bản xử lý hết dư nợ trong xây dựng cơ bản từ những năm trước, đến cuối năm 2020 đảm bảo không có nợ xây dựng cơ bản trên địa bàn.
VI. Đánh giá chung
1. Những mặt đã làm được
Sau thời gian gần 01 năm tiếp tục triển khai thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí trong chương trình xây dựng NTM xã Xuân Hồng với các giải pháp đồng bộ đã thực sự làm thay đổi toàn diện tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhận thức của người dân được nâng lên rõ rệt, con người có ý thức hơn trong công tác bảo vệ môi trường.
a) Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thọ Xuân, Cấp ủy Đảng, Chính quyền xã đã quyết tâm trong công tác lãnh, chỉ đạo và sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, xã hội cùng với sự đồng thuận của nhân dân trên địa bàn xã. Xã Xuân Hồng đã đạt được những thành tựu quan trọng làm nền tảng và tạo đà cho xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trong những năm tiếp theo.
b) Phong trào thi đua Cả nước chung sức xây dựng NTM do Thủ tướng Chính phủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về NTM hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng NTM.
c) Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả nước. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên rõ rệt. Qua đó, đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM.
d) Bộ mặt xã đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng NTM ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, trật tự xã hội được đảm bảo, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Qua quá trình xây dựng Nông thôn mới, tuy đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế khuyết điểm đó là:
- Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình xây dựng NTM của địa phương do mới sáp nhập nên bước đầu còn lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành; các Tiểu ban xây dựng NTM thôn đã được thành lập nhưng hoạt động chưa đồng bộ, một vài thôn hoạt động yếu.
- Một số tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn như cơ sở vật chất văn hóa, đường giao thông, trường học có một số hạng mục cần nâng cấp để đảm bảo đáp ứng nâng cao hơn nữa chất lượng tiêu chí làm tiền đề cho những năm tiếp theo nên cần có thời gian và kinh phí đảm bảo để thực hiện.
VI. Kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
1. Mục tiêu
- Hoàn thành xây dựng xã NTM nâng cao vào năm 2024, NTM kiểu mẫu vào năm 2025.
2. Nội dung
2.1. Về kinh tế (11 chỉ tiêu):
- Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 75 triệu đồng/người/năm trở lên.. .
- Sản phẩm OCOP được xếp hạng cấp tỉnh 02 sản phẩm.
- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ tập trung để sản xuất nông nghiệp qui mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 đạt 45 ha.
- Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm 7200 tấn/năm.
- Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu năm 2025: Cây lúa: diện tích 465 ha x 2 vụ ; năng suất đạt 65 tạ/ha; sản lượng 6.045 tấn; Cây ngô: diện tích 215 ha; năng suất đạt 54 tạ/ha, sản lượng 1.160 tấn; Cây ăn quả: diện tích 207,6 ha, năng suất đạt 20 tấn /ha, sản lượng 4.152 tấn;
- Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2025: Đàn trâu là 660 con; Đàn bò là 550 con; Đàn Lợn là 5.000 con. Đàn gia cầm: 120.000 con.
- Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2025: 120 tấn.
- Số doanh nghiệp trên địa bàn năm 2025 là 60 doanh nghiệp.
- Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm 150,
- Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 100%, trong đó tỷ. thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu là 03 thôn = 18,75 6, Xã đạt chuẩn nôn thôn mới nâng cao 2024; nông thôn mới kiểu mẫu 204
- Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hóa đến năm 2025: Đạt 100 %
2.2.Về văn hoá xã hội (10 chỉ tiêu)
- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 0,7%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm: 02 hộ.
- Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2025 dưới 7%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đến năm 2025 đạt 98%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 đạt 99%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm đạt 100%.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đến năm 2025 đạt 93%.
- Tỷ lệ làng, thôn, xóm đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh 18,75% (3 thôn).
- Phấn đấu đến năm 2025 cả 08 nhà trường đều được công nhận đạt chuẩn mức độ I, trong đó phấn đấu có từ 1-2 nhà trường đạt chuẩn mức độ II.
- Phấn đấu đến năm 2025 chất lượng giáo dục xếp vào tốp 3 toàn huyện trở lên.
2.3. Về môi trường (3 chỉ tiêu)
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch năm 2025 đạt 100%.
- Tỷ lệ số thôn đạt tiêu chuẩn môi trường 16/16 thôn đạt 100%.
- Tỷ lệ rác thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý năm 2025 đạt 98%.
2.4.Về an ninh trật tự (01 chỉ tiêu)
Tỷ lệ số thôn, đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm là 14/16 thôn đạt 87,5%.
2.5. Xây dựng Đảng (02 chỉ tiêu)
- Tổng số Đảng viên mới được kết nạp 2020- 2025 là 40 Đảng viên trở lên.
- 100% chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; trong đó có trên 20% chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. MTTQ, các đoàn thể hoàn thành tốt nhiệm vệ trở lên. Đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH
|
|
|
| Lê Ngọc Long |
Công khai giải quyết TTHC
SĐT: 0987115468
Email:vpxuanhong @gmail.com